GLUCERNA HƯƠNG VANI
- Main Image
-
- Subtitle
- Khối lượng: 850g, 400g Dạng bột
- Title
-
GLUCERNA
HƯƠNG VANI - Detail Page Path
1. TIR là gì?
TIR (Time in Range) là khoảng thời gian mà đường huyết của bạn nằm trong khoảng mục tiêu – với hầu hết mọi người là từ 70 – 180 mg/dL [1].
Phương pháp theo dõi TIR là theo dõi thông qua dữ liệu thu được từ các dụng cụ CGM. Thông số TIR thường được mô tả như là một biểu đồ dạng cột và cho thấy tỉ lệ phần trăm qua một khoảng thời gian theo dõi cụ thể những lúc nào đường huyết của bạn tăng cao hoặc giảm quá mức, và những lúc nào đường huyết của bạn nằm trong khoảng mục tiêu điều trị.
Hầu hết những người mắc đái tháo đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 nên nhắm tới chỉ số TIR ít nhất 70% [4], [5], nghĩa là bạn cần đạt được đường huyết trong khoảng mục tiêu khoảng 17 giờ trong suốt 24 giờ trong một ngày. Một vài trường hợp cụ thể khác sẽ cần những mục tiêu điều trị khác nhau. Bạn nên tham khảo với chuyên gia y tế của mình để có kế hoạch theo dõi phù hợp nhất.
2. Tại sao TIR (Time in Range) lại quan trọng?
Việc theo dõi mức đường huyết liên tục trong ngày ghi nhận lại các chỉ số đường huyết cao hay thấp hay trong khoảng mục tiêu. Các thông số này đặc trưng cho dao động đường huyết trong một ngày. Bạn có thể hình dung TIR cung cấp một bức tranh chi tiết hơn, với những thông số cho thấy thời điểm và mối liên quan của dao động đường huyết trong ngày với thức ăn hay các hoạt động thường ngày. Ví dụ, bạn có thể thấy được loại thức ăn hay hoạt động thể lực cụ thể nào có tác động đến chỉ số TIR của bạn [2].
Ngược lại, HbA1c lại không thể cho thấy các mối liên hệ này. Chỉ số HbA1c là thông số theo dõi mức đường huyết của bạn trung bình trong hai đến ba tháng vừa qua, nó không thể cho ta biết được khoảng thời gian đường huyết của bạn biến đổi trong ngày [2].
3. TIR (Time in Range) có liên quan đến biến chứng đái tháo đường
Những nghiên cứu ban đầu đã cho thấy TIR có thể dự đoán hiệu quả các biến chứng đái tháo đường dài hạn. Trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp lớn, các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên quan chặt chẽ giữa các mức TIR khác nhau với tỉ lệ các biến chứng đái tháo đường như là bệnh võng mạc hay tổn thương thận (vi albumin niệu). Khi chỉ số TIR tăng lên, thì tỉ lệ biến chứng cũng giảm xuống [5], [6].
Mục tiêu TIR khác nhau tùy theo mỗi người và có thể phụ thuộc vào loại thuốc, loại đái tháo đường, chế độ ăn (đặc biệt lượng chất đường bột nhập vào), tuổi và nguy cơ hạ đường huyết.
Nhìn chung, những người mắc đái tháo đường nên nhắm đến mục tiêu đạt được TIR càng cao càng tốt, và cẩn thận để tránh bị cơn hạ đường huyết. Các chuyên gia nhấn mạnh rằng thậm thí chỉ 5% thay đổi trong TIR – ví dụ từ 60% lên 65% – cũng có ý nghĩa, vì đó tương đương với có thêm một giờ mỗi ngày mà mức đường huyết trong ngưỡng mục tiêu [2].
Trong những nghiên cứu và cơ sở dữ liệu thực tế lớn, khoảng TIR điển hình thường trong khoảng 50% – 60% ở người bình thường mắc đái tháo đường. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề xuất khoảng TIR, khoảng trên ngưỡng, khoảng dưới ngưỡng cho các nhóm người mắc đái tháo đường khác nhau.
Với người mắc đái tháo đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 [2]:
• TIR ít nhất 70% thời gian trong ngày với đường huyết 70 – 180 mg/dL.
• < 4% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (< 70 mg/dL).
• Giảm tối thiểu thời gian trong ngày với đường huyết trên ngưỡng (> 180 mg/dL).
Với người mắc đái tháo đường thai kỳ [2]:
• TIR ít nhất 85% thời gian trong ngày với đường huyết 63 – 140 mg/dL.
• < 4% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (< 63 mg/dL).
• < 10% thời gian trong ngày với đường huyết trên ngưỡng (> 140 mg/dL).
Với người mắc đái tháo đường và tổng trạng sức khỏe kém [2]:
• TIR ít nhất 50% thời gian trong ngày với đường huyết 70 – 180 mg/dL.
• < 1% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (< 70 mg/dL).
• < 10% thời gian trong ngày với đường huyết trên ngưỡng (> 250 mg/dL).
Với phụ nữ có thai mắc đái tháo đường tuýp 1 [2]:
• TIR ít nhất 70% thời gian trong ngày với đường huyết 63 – 140 mg/dL.
• < 4% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (< 63 mg/dL).
• < 25% thời gian trong ngày với đường huyết trên ngưỡng (> 140 mg/dL).
1. Đo TIR (Time in Range) như thế nào?
Để xác định được chỉ số TIR của mình, bạn sẽ cần dữ liệu từ ít nhất 14 ngày theo dõi đường huyết. Chỉ số TIR sẽ chính xác nhất nếu bạn dùng một thiết bị CGM, mặc dù cũng vẫn có thể theo dõi bằng đo đường huyết mao mạch [2].
Các thiết bị CGM ghi nhận thông tin liên tục về mức đường huyết, và cập nhật mỗi 5 phút – điều này có nghĩa là bạn sẽ có một bức tranh toàn cảnh và chính xác về sự dao động đường huyết của bạn trong ngày. Dữ liệu này bao gồm cả khoảng thời gian khi ngủ và sau ăn, là những lúc mà chúng ta thường không ghi nhận được với que bấm đường huyết mao mạch [2].
Với các thiết bị CGM, chỉ số TIR sẽ được tính toán tự động dựa theo các phần mềm đã được cài đặt sẵn trong các thiết bị theo dõi này. Trong trường hợp bạn theo dõi TIR bằng que thử đường huyết mao mạch, bạn càng lấy mẫu thử nhiều lần, kết quả tính toán chỉ số TIR sẽ càng chính xác hơn [2].
2. Sử dụng chỉ số TIR để tối ưu hóa quá trình điều trị đái tháo đường
Bạn có thể cải thiện chỉ số TIR thông qua các điều chỉnh trong chế độ sinh hoạt hằng ngày và chế độ ăn, và đặc biệt quan trọng là tuân thủ đúng chế độ điều trị của bản thân theo hướng dẫn của các chuyên viên y tế.
Đặc biệt với những người mắc đái tháo đường tuýp 2 cần sử dụng insulin và có mục tiêu kiểm soát đường huyết chặt chẽ sẽ được hưởng lợi nhiều nhất. Thông qua dung mạo đường huyết (glucose profile) có được từ việc sử dụng CGM, người mắc đái tháo đường có thể tối ưu hóa liều lượng insulin cần sử dụng và có các điều chỉnh thích hợp cho chế độ ăn và tập luyện. Hãy cố gắng thực hiện các điều chỉnh sau để hỗ trợ bạn tốt nhất trong việc cải thiện chỉ số TIR [3]:
• Duy trì tập luyện thể dục:
Khi mức đường huyết tăng cao, tập thể dục nhẹ như đi bộ, đạp xe có thể giúp đưa đường huyết về lại ngưỡng bình thường. Cũng cần lưu ý là tập luyện quá sức lại gây hạ đường huyết, do đó bạn cần tập thể dục vừa với khả năng của bản thân và luôn mang theo thức ăn vặt để đề phòng cơn hạ đường huyết.
• Ngủ đủ:
Ngủ ít nhất 7 – 8 giờ mỗi ngày có thể cải thiện sức khỏe chung của bạn, và cả TIR. Ngủ quá ít thật ra có thể gây tăng đề kháng insulin, tăng cảm giác đói, và có những tác động tiêu cực lên tâm trạng. Ngủ đủ giấc giúp cải thiện tất cả các yếu tố này, mà cuối cùng sẽ cải thiện chỉ số TIR của bạn [3].
• Uống nhiều nước:
Duy trì uống nước giúp cơ thể bạn loại bỏ lượng đường dư thừa ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Các chuyên gia khuyến cáo rằng nên uống khoảng 1,6 – 2 L nước mỗi ngày. Các loại thức uống khác, như là thức uống có đường (nước ép trái cây, soda hoặc rượu) và thức uống có caffein có thể tác động tiêu cực lên mức đường huyết của bạn.
Để duy trì TIR (Time in Range), bạn có thể sử dụng FreeStyle Libre - bộ theo dõi đường huyết liên tục của Abbott. Với FreeStyle Libre, người bệnh đái tháo đường không cần phải trích máu ngón tay để theo dõi đường huyết hằng ngày. Chỉ cần một bước quét cảm biến đơn giản, người bệnh sẽ dễ dàng biết được ăn uống, tập luyện, thậm chí thuốc men ảnh hưởng như thế nào đến đường huyết, dễ dàng phát hiện các thời điểm hạ đường huyết trong ngày. Và đặc biệt biết thêm được xu hướng đường huyết sắp lên cao hay xuống thấp để có những điều chỉnh kịp thời, để luôn có thể kiểm soát đường huyết trong mục tiêu cho phép. Theo dõi đường huyết liên tục, không giới hạn số lần quét cảm biến, giúp người bệnh càng hiểu rõ trình trạng đường huyết của bản thân, tự tin kiểm soát đái tháo đường và cải thiện tình trạng bệnh. Để đảm bảo dữ liệu đo luôn liên tục, không bị ngắt quãng, cần đảm bảo quét cảm biến tối thiểu 1 lần trong 8 tiếng.
Tìm hiểu thêm về FreeStyle Libre tại freestylelibre.vn
*Đây là các thông tin tổng quan. Người đọc và người áp dụng cần tự đánh giá và điều chỉnh phù hợp. Luôn tham vấn và tuân thủ các hướng dẫn của chuyên gia y tế để có chế độ tập luyện và ăn uống phù hợp với sức khỏe và tình trạng bệnh lý.
Nguồn tham khảo:
1. American Diabetes Association. CGM & Time in Range. Site: https://diabetes.org/tools-support/devices-technology/cgm-time-in-range
2. DiaTribe Learn. Time in Range. Site: https://diatribe.org/time-range
3. DiaTribe Learn. 10 Tips to Improve Your Time in Range. Site: https://diatribe.org/10-tips-improve-your-time-range
4. Battelino T. et al. Clinical Targets for Continuous Glucose Monitoring Data Interpretation: Recommendations From the International Consensus on Time in Range. Diabetes Care 2019;42:1593–1603. Site: https://diabetesjournals.org/care/article/42/8/1593/36184/Clinical-Targets-for-Continuous-Glucose-Monitoring
5. Vigersky RA, McMahon C. The relationship of hemoglobin A1C to time-in-range in patients with diabetes. Diabetes Technol Ther 2019;21:81–85. Site: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/30575414/
6. Beck RW, Bergenstal RM, Cheng P, et al. The relationships between time in range, hyperglycemia metrics, and HbA1c. J Diabetes Sci Technol 2019;13:614–626. Site: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/30636519/
GLU-C-304-22
ADC-67274
Đường là nguồn năng lượng chính của cơ thể và não của bạn, nên các cơ quan sẽ không thể hoạt động bình thường được nếu bạn không có đủ năng lượng [1].
Đái tháo đường có thể gây tổn hại đến mắt. Kiểm soát tốt tình trạng bệnh, mắt thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan và ngăn diễn tiến tệ hơn nếu có
Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể, trong đó có những biến chứng ở bàn chân
Bạn đang rời khỏi trang web của Abbott Việt Nam và truy cập vào một trang web Abbott của một quốc gia khác. Nội dung của trang web mà bạn tiếp tục truy cập không chịu sự quản lý của Abbott Việt Nam. Vui lòng lưu ý chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung, sản phẩm, dịch vụ, quyền riêng tư và chính sách bảo mật thông tin tại trang này. Vui lòng xác nhận bạn có muốn tiếp tục không?
Kết nối với chúng tôi